Quy Trình Chọn Sản Phẩm Của Dự Án Thị Giác Máy Tính
Bạn có biết những bước nào liên quan trong quá trình chọn dự án tầm nhìn toàn diện không? Hôm nay, chúng ta sẽ khám phá cách chọn các thành phần cho một dự án tầm nhìn máy móc.
- Lấy Yêu cầu của Khách hàng
Khi chúng ta nhận được mẫu phát hiện, chúng ta nên làm gì trước tiên? Tất nhiên, đó là giao tiếp với khách hàng về yêu cầu của họ, vì dự án nên cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhiều nhất có thể. Bằng cách hiểu rõ các yêu cầu phát hiện cụ thể thông qua giao tiếp, chúng ta có thể đưa ra lựa chọn đầu tiên dựa trên việc đối tượng là tĩnh hay động - tức là chọn loại màn trập toàn cục hoặc màn trập cuộn của camera công nghiệp. Dù sao đi nữa, để chụp các đối tượng động, cần phải có màn trập toàn cục.
- Xác định Trường O nhìn (FOV)
Tiếp theo, chúng ta cần xác định kích thước FOV phù hợp dựa trên kích thước của sản phẩm. Đối với một hình ảnh, phạm vi chụp FOV của camera thường phù hợp nhất là từ 1.2 đến 2 lần kích thước của sản phẩm.
- Chọn Phù Hợp Công nghiệp Ống kính
Ai cũng biết rằng ống kính máy ảnh công nghiệp bao gồm ống kính telecentric và ống kính FA (Factory Automation), và các phương pháp tính toán FOV cho các loại ống kính khác nhau là khác nhau, vì vậy chúng ta cần phân tích từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, do việc tính toán FOV không tách rời khỏi kích thước cảm biến, chúng ta phải tính toán kích thước cảm biến trước.
Kích thước cảm biến được tính bằng cách nhân độ phân giải với kích thước pixel. Hãy lấy ví dụ về một camera công nghiệp có độ phân giải 1.3 megapixel:
•Chiều rộng cảm biến = 1280 × 4.8 μm = 6.144 mm
• Chiều cao cảm biến = 1024 × 4.8 μm = 4.915 mm
Đối với thấu kính telecentric, FOV được tính là kích thước cảm biến chia cho hệ số phóng đại của thấu kính. Sử dụng camera tương tự với thấu kính telecentric 0.5×:
• Chiều rộng chụp ảnh = 6.144 mm ÷ 0.5 = 12.288 mm
• Chiều cao chụp ảnh = 4.915 mm ÷ 0.5 = 9.83 mm
Đối với thấu kính công nghiệp FA, phép tính FOV là kích thước cảm biến × khoảng cách làm việc ÷ chiều tiêu cự. Sử dụng camera tương tự với khoảng cách làm việc là 100 mm và chiều tiêu cự là 8 mm:
• Chiều rộng ngang = 6.144 mm × 100 ÷ 8 = 76.8 mm
• Chiều cao ngang = 4.915 mm × 100 ÷ 8 = 61.4 mm
Tất cả các phép tính này đều nhằm mục đích chọn camera và ống kính phù hợp dựa trên góc nhìn (FOV) và độ chính xác cần thiết. Do đó, bước tiếp theo là tính toán độ chính xác của camera.
- Tính toán Công nghiệp Độ chính xác của camera
Đối với ống kính telecentric, độ chính xác lý thuyết của camera bằng kích thước pixel chia cho hệ số phóng đại của ống kính telecentric. Tiếp tục với ví dụ trước (ống kính telecentric 0.5×):
• Độ chính xác lý thuyết = 4.8 μm ÷ 0.5 = 9.6 μm
Đối với ống kính công nghiệp FA, độ chính xác lý thuyết được tính là FOV chia cho độ phân giải. Khi FOV là 72 mm:
• Độ chính xác lý thuyết = 72 mm ÷ 1280 = 0.056 mm
Những điều trên là độ chính xác lý thuyết, và thường có sự khác biệt đáng kể giữa lý thuyết và thực tế. Do đó, độ chính xác thực tế cần phải tính toán thêm. Ví dụ:
Với ánh sáng phía trước, độ chính xác thực tế là 3 đến 5 lần độ chính xác lý thuyết.
Với ánh sáng backlighting trong thị giác máy móc, độ chính xác thực tế có thể đạt từ 1 đến 2 lần độ chính xác lý thuyết.
Có thể đạt được độ chính xác cao hơn nếu thuật toán có thể nội suy sub-pixel.
Như chúng ta đều biết, ánh sáng là không thể thiếu cho kiểm tra thị giác - ánh sáng tốt có thể tạo nên một nửa thành công của dự án thị giác. Do đó, cần chọn nguồn sáng có kích thước phù hợp cho các bài kiểm tra ánh sáng. Ví dụ:
Đối với đèn vòng, đèn mặt phẳng hoặc đèn bát trong thị giác máy móc, kích thước nguồn sáng thường lớn hơn FOV từ 10% đến 20%.
Đối với đèn thanh mã nguồn vision, chiều dài nguồn sáng thường dài hơn từ 20% đến 30% so với FOV.
Như trên là quy trình chọn thành phần đầy đủ cho một dự án vision. Bằng cách làm theo các bước này, chúng ta có thể nhanh chóng xác định các sản phẩm cần thiết cho dự án. Hoặc bạn có thể để lại thông điệp cho chúng tôi, và chúng tôi sẽ giúp bạn chọn các sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của dự án.